Oxi hóa? Không có tính oxi hóa? Làm thế nào để chọn algaecide khử trùng xử lý nước?
Chất diệt khuẩn diệt khuẩn thường được sử dụng trong xử lý nước thường được phân loại thành chất diệt khuẩn (khử trùng) oxy hóa và chất diệt khuẩn không oxy hóa. Bài viết này mô tả chi tiết cơ chế và sự khác biệt của 2 loại algaecide diệt khuẩn!
Khử trùng oxy hóa (khử trùng) algicide
1. Giới thiệu
Chất diệt khuẩn có tính oxy hóa algicide là một chất làm bất hoạt vi khuẩn bằng cách bất hoạt các enzym hoạt động trong vi khuẩn hoặc oxy hóa trực tiếp các vi khuẩn có tính oxy hóa mạnh. Nói chung, chất diệt khuẩn oxy hóa có thể được sử dụng như chất khử trùng!
2 loại algaecide diệt khuẩn oxy hóa thường được sử dụng
Hiện nay, cơ chế hoạt động cơ bản của chất diệt khuẩn oxy hóa là chất diệt khuẩn loại hypoclorit (ví dụ, clo, natri hypoclorit, các hợp chất của clo như thỏi clo), brom và các hợp chất của brom, clo dioxide, ozon và các loại tương tự.
3 cơ chế hoạt động
Thuốc diệt nấm loại axit hypoclorơ: chủ yếu là khí clo và natri hypoclorit, thủy phân thành axit hipoclorơ trong nước, axit hipoclorơ có khối lượng nhỏ, không tích điện, dễ đi qua thành tế bào; đồng thời là chất oxy hóa mạnh, có thể làm hỏng màng tế bào. Giải phóng protein, RNA và DNA, đồng thời ảnh hưởng đến nhiều hệ thống enzyme (chủ yếu là nhóm sulfhydryl của phosphoglucose dehydrogenase bị phá hủy bởi quá trình oxy hóa), do đó khiến vi khuẩn chết. Bởi vì cơ chế hoạt động của nó là khử trùng bằng dạng axit hypoclorơ tự do, nên nó được phân loại là thuốc diệt nấm loại axit hypoclorơ!
Brom và hợp chất của brom: tương tự như nguyên tắc của thuốc diệt nấm loại axit hypochlorous, bị thủy phân trong nước tạo thành hydro bromua tự do, hydro bromua đi vào thành tế bào và tương tác với protein nội bào, do đó phá hủy cấu trúc protein và đạt được mục đích khử trùng.
Chlorine Dioxide: Chlorine dioxide có khả năng hấp phụ và xâm nhập mạnh vào thành tế bào vi sinh vật, có thể oxy hóa hiệu quả enzym chứa thiol trong tế bào, đồng thời có thể ức chế nhanh quá trình tổng hợp protein của vi sinh vật để tiêu diệt vi sinh vật.
Ozone: Khử trùng có ba hình thức sau:
1. Ozone có thể oxy hóa và phân hủy các enzym cần thiết cho glucose bên trong vi khuẩn, làm cho vi khuẩn bất hoạt và chết.
2. Trực tiếp tương tác với vi khuẩn và vi rút, phá hủy các bào quan và DNA, RNA của chúng, phá hủy quá trình trao đổi chất của vi khuẩn, dẫn đến chết vi khuẩn.
3. Qua màng tế bào mô, xâm nhập vào tế bào, tác động lên màng ngoài của lipoprotein và lipopolysaccharid bên trong, làm cho vi khuẩn bị biến dạng tính thấm rồi tan ra và chết.
Algaecide diệt khuẩn không oxy hóa
1. Giới thiệu
Algaecide diệt khuẩn không oxy hóa không tiêu diệt vi khuẩn bằng oxy hóa mà tác động lên một bộ phận cụ thể của vi sinh vật dưới dạng tác nhân độc hại, từ đó phá hủy tế bào hoặc bộ phận sống của vi sinh vật để đạt được mục đích khử trùng. Vì độc tính của chất diệt khuẩn không oxy hóa nói chung không được dùng làm chất khử trùng!
2 loại algaecide diệt khuẩn không oxy hóa thường được sử dụng
Được chia thành muối amoni bậc bốn / muối phosphonium bậc bốn, hợp chất dị vòng, thiazol, chlorophenol, andehit hữu cơ, hợp chất chứa xyanua và kim loại nặng, v.v. do cấu trúc và cơ chế của chúng.
3 cơ chế hoạt động
Muối amoni bậc 4 / muối photphonium bậc 4 chủ yếu là do lực tĩnh điện, lực liên kết hydro và tương tác kỵ nước giữa các phân tử chất hoạt động bề mặt và phân tử protein, và hấp phụ vi khuẩn tích điện âm, tích tụ trên thành tế bào và tạo ra hiệu ứng kháng thất. Nó làm cho sự phát triển của vi khuẩn bị kìm hãm và chết đi. Đồng thời, nhóm alkyl kỵ nước của nó cũng có thể tương tác với nhóm vi khuẩn ưa nước, làm thay đổi tính thấm của màng, sau đó ly giải, phá hủy cấu trúc tế bào, gây ly giải và chết tế bào. Cấu trúc muối photphonium bậc bốn tương tự như muối amoni bậc bốn. Vì bán kính của nguyên tử photpho lớn hơn bán kính của nguyên tử cacbon nên sự phân cực mạnh hơn,
Các hợp chất dị vòng chủ yếu dựa vào gốc hoạt động trên dị vòng, chẳng hạn như N, H, O và gốc của DNA trong protein vi khuẩn để tạo thành oxy, hấp thụ trên tế bào, do đó phá hủy cấu trúc của DNA trong tế bào và gây ra DNA mất khả năng sinh sản. , từ đó làm cho tế bào chết.
Thiazole thiazoles có thể xâm nhập vào vi khuẩn để phá hủy các enzym hô hấp, ức chế quá trình hô hấp, làm tan chảy thành tế bào, phá vỡ sự cân bằng giữa môi trường bên trong và bên ngoài. Các nhóm thiazol hoạt động có thể phản ứng với các bazơ trên axit nucleic và cản trở sự hình thành axit nucleic. , tiêu diệt sự phát triển và sinh sản của vi khuẩn.
Các chlorophenol có thể được hấp phụ trên thành tế bào vi sinh vật và sau đó khuếch tán vào cấu trúc tế bào để tạo thành dung dịch keo trong tế bào, làm kết tủa protein, do đó phá hủy protein và tiêu diệt vi khuẩn.
Các anđehit hữu cơ là nhóm anđehit, oxy trên nhóm anđehit mang điện tích âm và các nguyên tử cacbon mang điện tích dương. Carbon có điện tích 8 dương phản ứng với amin NH: và SH gốc lưu huỳnh của protein vi khuẩn, do đó phá hủy protein của vi khuẩn và gây ra cái chết của vi khuẩn.
Hợp chất chứa cyano thủy phân để tạo thành SCN- dựa trên cyano, SCN- có thể tạo phức bền với ion sắt Fe3 +, do đó khả năng Fe3 + nhận điện tử từ dehydrogenase của vi khuẩn bị suy yếu và có tác dụng diệt khuẩn.
Kim loại nặng có thể xâm nhập vào vi khuẩn và phản ứng với protein để làm biến tính cấu trúc protein và giết chết vi khuẩn.
Ưu điểm và nhược điểm của thuốc diệt nấm ôxy hóa và không ôxy hóa
Algaecide diệt khuẩn dạng oxy hóa có ưu điểm là tốc độ diệt tảo diệt khuẩn nhanh, tác dụng diệt khuẩn phổ rộng, chi phí xử lý thấp, tương đối ít ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường, vi sinh vật có khả năng kháng thuốc. Nó rất dễ sử dụng và có tác dụng diệt khuẩn tốt. Nhiều chất xử lý nước được sử dụng cùng nhau mà không ảnh hưởng đến chức năng của chúng. Nhược điểm là bị ảnh hưởng nhiều bởi các chất hữu cơ và chất khử trong nước, thời gian tác nhân ngắn, giá trị pH của nước cũng bị ảnh hưởng lớn, đồng thời sự xâm nhập phân tán và sự bong tróc hiệu quả là kém. Hơn nữa, thuốc diệt nấm loại axit hypochlorous tạo thành chất gây ung thư chloroform với chất hữu cơ trong nước.
Algaecide diệt khuẩn không oxy hóa có hiệu quả cao, phổ rộng, độc tính thấp, tác dụng nhanh và lâu dài, khả năng thẩm thấu mạnh và sử dụng thuận tiện. Nó có tác dụng thẩm thấu và loại bỏ các trầm tích hoặc chất nhờn, và ít bị ảnh hưởng bởi các chất khử như hydro sulfua và amoniac, và ít bị ảnh hưởng bởi giá trị pH trong nước. Tuy nhiên, chi phí xử lý cao hơn so với algaecide diệt khuẩn oxy hóa, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Các vi sinh vật trong nước dễ sinh ra loại kháng thuốc, vì vậy cần bổ sung luân phiên các loại algaecit diệt khuẩn không oxy hóa.