Phân tích ưu điểm và nhược điểm của ion các chất kìm khuẩn đặc biệt dùng cho thuốc thử chẩn đoán

02-04-2022

Tính ổn định của thuốc thử chẩn đoán in vitro là chìa khóa để hạn chế thị trường hóa và quốc tế hóa sản phẩm, và độ ổn định của thuốc thử liên quan chặt chẽ đến hệ thống kìm khuẩn.


Tính ổn định của thuốc thử chẩn đoán liên quan đến ba khía cạnh. Đầu tiên, liệu thuốc thử có đủ thời hạn hiệu lực hay không. Thuốc thử thường chứa huyết thanh, enzym, cơ chất và kháng nguyên, dễ sinh vi khuẩn và nấm mốc. Một hệ thống kìm khuẩn không hoàn hảo sẽ rút ngắn đáng kể thời gian hiệu lực. Và ảnh hưởng đến độ tuyến tính, độ nhạy, độ chính xác và độ chính xác của thuốc thử; Thứ hai: tính ổn định của máy và độ ổn định của việc mở nắp chai, thuốc thử chẩn đoán cần được sử dụng chung với thiết bị trong một thời gian, nó có thể được đảm bảo trên máy trong vòng 15 đến 60 ngày Tính ổn định là Chìa khóa; Thứ ba: ảnh hưởng lẫn nhau của môi trường, việc lạm dụng thuốc trong bệnh viện và các phương pháp vệ sinh, khử trùng không phù hợp đã gây ra nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc, đường ống dẫn dụng cụ, kim tiêm thuốc thử, kim lấy mẫu ... bị ô nhiễm nghiêm trọng, đường ống dẫn và cơ sở lấy mẫu tiếp xúc với nhau. Sự nhiễm bẩn do thuốc thử là đặc biệt phổ biến, và sự nhiễm vi khuẩn trong đường ống dẫn đến kết quả thử nghiệm tốt và xấu. Một hệ thống kháng khuẩn tốt là bước khởi đầu của việc đảm bảo chất lượng của thuốc thử.


Với sự phát triển không ngừng của thuốc thử chẩn đoán in vitro trong nước, yêu cầu về chất bảo quản ngày càng cao và các chất bảo quản có hại cho cơ thể con người và môi trường như thimerosal và natri azide sẽ dần được thay thế. Trong tương lai, chất bảo quản sẽ phát triển theo hướng phổ rộng, hiệu quả cao, ít độc hại và bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn để lựa chọn và đánh giá chất kìm khuẩn phù hợp cho thuốc thử chẩn đoán in vitro như sau: 1. Tiệt trùng phổ rộng, có thể ức chế hiệu quả vi khuẩn (bao gồm cả vi khuẩn gram dương và gram âm), nấm mốc, nấm men và các vi sinh vật khác; 2. Nhanh chóng và lâu dài Nó có thể tiêu diệt tất cả các loại vi sinh vật; 3. Nó có thể ổn định và hiệu quả trong phạm vi pH rộng; 4. Nó có khả năng tương thích vật lý và hóa học tuyệt vời, sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của enzym, sẽ không ảnh hưởng đến sự liên kết của kháng nguyên và kháng thể, và sẽ không làm cho thuốc thử thay đổi màu sắc; 5. Khả năng hòa tan trong nước tốt, dễ sử dụng; 6. Độc tính thấp dưới liều lượng khuyến cáo, không ảnh hưởng xấu đến môi trường, và có thể phân hủy sinh học.


1. Natri azide ---- có độc tính cao, có tác dụng ức chế HRP;


2. Thimerosal ---- Thủy ngân kim loại có nguy cơ độc tính sinh học và đã dần bị loại bỏ


3. Thuốc kháng sinh - dễ sinh ra tình trạng kháng thuốc, dùng sớm hơn, đã dần bị đào thải


4. Cation - thay đổi tính thấm của màng tế bào để đạt được hiệu quả diệt khuẩn,


5. Cơ quan giải phóng formaldehyde - là biến tính protein tế bào, khử trùng nhanh chóng, chẳng hạn như urê metyl


6. Isothiazolinones - tác dụng diệt khuẩn rõ rệt đối với vi khuẩn và nấm, đặc biệt không can thiệp vào enzym trong công thức, thích hợp với điều kiện pH <9.5, nhạy cảm với sulfhydryl và -NH2;


7. Cồn ---------- thay đổi tính thẩm thấu của màng tế bào, chẳng hạn như phenoxyethanol, v.v., có khả năng tương thích tốt với công thức và thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân hóa học hàng ngày.


Nhận giá mới nhất? Chúng tôi sẽ trả lời sớm nhất có thể (trong vòng 12 giờ)

Chính sách bảo mật